Ủy ban Chứng khoán phát hành “Kế hoạch Hành động thúc đẩy phát triển quỹ công ích chất lượng cao”

Được biết, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc gần đây đã công bố “Kế hoạch hành động thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của quỹ công”. Kế hoạch hành động nhấn mạnh sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với ngành quỹ công, đề cao tính chính trị và tính nhân văn trong sự phát triển của ngành, kiên định lý tưởng phát triển lấy nhà đầu tư làm trung tâm, với mục tiêu chính là tăng cường quản lý, phòng ngừa rủi ro và thúc đẩy phát triển chất lượng cao, khám phá những mô hình phát triển quỹ công phù hợp với tình hình quốc gia và thị trường của Trung Quốc; duy trì định hướng vấn đề, định hướng mục tiêu, đưa ra một loạt biện pháp cải cách đáp ứng những mối quan tâm của thị trường và xã hội, đẩy mạnh việc khuyến khích các công ty quỹ, tổ chức bán quỹ và các đơn vị trong ngành chuyển từ “có quy mô” sang “có lợi nhuận”, hình thành “bước ngoặt” phát triển chất lượng cao của ngành. Kế hoạch hành động đưa ra tổng cộng 25 biện pháp, bao gồm tối ưu hóa mô hình thu phí của quỹ chủ động quản lý loại tài sản cổ phiếu; tăng cường sự ràng buộc lợi ích giữa công ty quỹ và nhà đầu tư; nâng cao quy mô và tính ổn định của đầu tư vào cổ phiếu quỹ công.

Khuyến khích ngành nâng cao quản lý tiền lương. Hoàn thiện hệ thống quản lý tiền lương của các tổ chức kinh doanh chứng khoán và quỹ, thúc giục các công ty quỹ thiết lập và hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương liên kết với lợi nhuận đầu tư của quỹ. Tăng cường tỷ lệ đòi hỏi phải đầu tư cùng với các giám đốc điều hành và quản lý quỹ. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về việc trả tiền lương hiệu suất sau thời gian trì hoãn đối với các giám đốc cao cấp của công ty quỹ và nhân viên ở vị trí quan trọng, và yêu cầu truy thu tiền lương theo quy định đối với những cá nhân vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Đối với các quản lý quỹ có hiệu suất sản phẩm dưới mức chuẩn so sánh trên 10% trong hơn ba năm, yêu cầu họ giảm hiệu suất tiền lương một cách rõ rệt; đối với quản lý quỹ có hiệu suất sản phẩm vượt mức chuẩn trong ba năm qua, có thể tăng vừa phải tiền lương hiệu suất của họ.

Tăng cường vai trò hướng dẫn của đánh giá phân loại quản lý. Đưa vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá của các công ty quỹ các yếu tố như lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư, so sánh với các chuẩn mực hiệu suất, tỷ lệ quỹ cổ phiếu, đánh giá khả năng nghiên cứu và đầu tư. Tăng thêm 50% mức điểm cho các chỉ tiêu như hiệu suất dài hạn từ ba năm trở lên, quy mô đầu tư vào quỹ cổ phiếu tự mua lại, tính ổn định trong hành vi đầu tư, và quy mô tăng trưởng đầu tư cổ phiếu. Tổng trọng số của các chỉ tiêu này chiếm không dưới 80% điểm đánh giá “khả năng phục vụ nhà đầu tư”.

Tối ưu hóa cách thức đăng ký quỹ cổ phiếu. Thực hiện cơ chế đăng ký nhanh cho quỹ chỉ số mở giao dịch cổ phiếu (ETF), nguyên tắc là hoàn tất đăng ký trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn. Đối với quỹ quản lý chủ động cổ phiếu và quỹ chỉ số cổ phiếu mở có quy mô lớn ngoài thị trường, nguyên tắc là hoàn tất đăng ký trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn. Đối với các quỹ hỗn hợp và quỹ trái phiếu yêu cầu tỷ lệ nắm giữ tối thiểu rõ ràng, nguyên tắc là hoàn tất đăng ký trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn.

Toàn văn như sau:

Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc đã công bố “Kế hoạch hành động thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của quỹ công”

Thực hiện quyết định “tiến hành cải cách quỹ công một cách vững chắc” tại cuộc họp bộ chính trị trung ương ngày 26 tháng 9 năm 2024, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc gần đây đã công bố “Kế hoạch hành động thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của quỹ công”.

Kế hoạch hành động nhấn mạnh sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với ngành quỹ công, đề cao tính chính trị và tính nhân văn trong sự phát triển của ngành, kiên định lý tưởng phát triển lấy nhà đầu tư làm trung tâm, với mục tiêu chính là tăng cường quản lý, phòng ngừa rủi ro và thúc đẩy phát triển chất lượng cao, khám phá những mô hình phát triển quỹ công phù hợp với tình hình quốc gia và thị trường của Trung Quốc; duy trì định hướng vấn đề, định hướng mục tiêu, đưa ra một loạt biện pháp cải cách đáp ứng những mối quan tâm của thị trường và xã hội, đẩy mạnh việc khuyến khích các công ty quỹ, tổ chức bán quỹ và các đơn vị trong ngành chuyển từ “có quy mô” sang “có lợi nhuận”, hình thành “bước ngoặt” phát triển chất lượng cao của ngành. Kế hoạch hành động đưa ra tổng cộng 25 biện pháp, trong đó một số điểm trọng tâm như sau:

Một, tối ưu hóa mô hình thu phí của quỹ chủ động quản lý cổ phiếu. Đối với quỹ chủ động quản lý cổ phiếu, thực hiện mô hình thu phí quản lý tỷ lệ động liên kết với hiệu suất quỹ, đối với nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thời gian nắm giữ nhất định, áp dụng tỷ lệ phí quản lý khác nhau dựa trên hiệu suất sản phẩm trong thời gian nắm giữ. Nếu hiệu suất rõ rệt thấp hơn mức chuẩn, cần thu phí quản lý ít hơn, hiệu quả chuyển đổi hiện tượng “thu nhập ổn định” của các công ty quỹ.

Hai, tăng cường sự ràng buộc lợi ích giữa công ty quỹ và nhà đầu tư. Xây dựng hệ thống đánh giá ngành hoàn chỉnh với trung tâm là lợi nhuận đầu tư của quỹ, đưa vào các chỉ tiêu trực tiếp liên quan đến lợi ích của nhà đầu tư như so sánh hiệu suất, tỷ suất lợi nhuận quỹ vào hệ thống đánh giá, đồng thời giảm trọng số đánh giá cho các chỉ tiêu như quy mô quản lý sản phẩm, lợi nhuận từ công ty quỹ. Tăng tỷ lệ và thời gian khóa đầu tư của giám đốc điều hành công ty quỹ và quản lý quỹ vào chính sản phẩm mà họ quản lý. Thúc giục các công ty quỹ thiết lập và hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương liên kết với lợi nhuận đầu tư, yêu cầu giảm rõ rệt tiền lương hiệu suất của các quản lý quỹ có hiệu suất sản phẩm kém trong thời gian dài, qua đó thể hiện chính xác tinh thần “cùng hưởng lợi cùng chia sẻ rủi ro” với nhà đầu tư.

Ba, nâng cao khả năng phục vụ nhà đầu tư của ngành. Hướng dẫn các công ty quỹ và tổ chức phân phối quỹ tập trung vào lợi ích tốt nhất của nhà đầu tư, tối ưu hóa tài nguyên đầu tư nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, quản lý rủi ro, quảng bá thị trường, thực hiện đầu tư dài hạn, đầu tư giá trị và đầu tư hợp lý, cố gắng mang lại lợi ích tốt hơn cho nhà đầu tư. Gấp rút ban hành quy chế quản lý tư vấn đầu tư quỹ công, xúc tiến phát triển chuẩn hóa hoạt động tư vấn đầu tư quỹ, cung cấp dịch vụ đầu tư tổ hợp phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của nhà đầu tư. Tăng tốc ra mắt nền tảng dịch vụ bán hàng trực tiếp cho các tổ chức đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình tổ chức đầu tư tham gia đầu tư quỹ.

Bốn, nâng cao quy mô và tính ổn định của đầu tư vào cổ phiếu quỹ công. Tối ưu hóa cách thức đăng ký quỹ, cung cấp nhiều loại quỹ chỉ số trong và ngoài thị trường hơn nữa, và phát triển các sản phẩm có tính biến động thấp và tính quyền. Tăng cường sức ràng buộc của các chuẩn mực hiệu suất sản phẩm quỹ, phát huy vai trò của chúng trong việc xác định định vị sản phẩm, đo lường hiệu suất sản phẩm. Thực hiện kiểm tra hiệu suất dài hạn của đầu tư quỹ trong ba năm trở lên, nâng cao tính ổn định trong hành vi đầu tư của quỹ công, thúc đẩy sự phát triển cân bằng của thị trường vốn.

Năm, thúc đẩy quản lý chặt chẽ, phòng ngừa rủi ro và phát triển chất lượng cao một cách đồng bộ. Hoàn thiện hệ thống quản lý, mở rộng các biện pháp thực thi, đưa “nền tảng mạnh mẽ” vào thực tế. Nâng cao mức độ quản trị công ty, thúc giục cổ đông lớn và ban lãnh đạo có trách nhiệm. Hoàn thiện cơ chế phòng ngừa rủi ro thanh khoản nhiều cấp trong ngành, tiếp tục nâng cao mức độ tuân thủ trong ngành. Nâng cao khả năng quản lý danh tiếng trong ngành, làm nổi bật các quan điểm lạc quan về kinh tế, phát huy vai trò tích cực trong việc hướng dẫn và định hình kỳ vọng. Đẩy mạnh và thực hiện văn hóa tài chính mang đậm dấu ấn Trung Quốc của “năm cần và năm không”.

Tiếp theo, Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc sẽ tiếp tục tiến hành từng bước việc thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy ngành nâng cao khả năng phục vụ quản lý tài sản cho cư dân, phát triển bền vững của thị trường vốn và phục vụ cho nền kinh tế thực và các chiến lược quốc gia.

Thúc đẩy kế hoạch hành động phát triển chất lượng cao của quỹ công

Trong những năm gần đây, ngành quỹ công của chúng tôi đã đóng góp tích cực trong việc phục vụ nền kinh tế thực và chiến lược quốc gia, thúc đẩy cải cách và phát triển bền vững của thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu quản lý tài sản của cư dân, nhưng cũng bộc lộ ra những vấn đề như quan niệm quản lý lệch lạc, chức năng chưa phát huy đầy đủ, cấu trúc phát triển không đồng đều, và cảm nhận của nhà đầu tư chưa mạnh. Để thúc đẩy ngành nhanh chóng đạt được sự phát triển chất lượng cao, đã ban hành kế hoạch này.

Một, yêu cầu tổng thể

Dựa trên tư tưởng của Chủ tịch Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội với đặc sắc Trung Quốc trong thời đại mới, thực hiện sâu sắc các quyết định và bố trí của Đại hội XX của Đảng, hội nghị công tác kinh tế trung ương, hội nghị công tác tài chính trung ương, cuộc họp bộ chính trị trung ương ngày 26 tháng 9 năm 2024 và các quy định mới “Chín điểm quốc gia” về “tiến hành cải cách quỹ công một cách vững chắc, thúc đẩy sự phát triển chất lượng cao của các tổ chức chứng khoán quỹ, hỗ trợ nguồn vốn trung và dài hạn tham gia thị trường”, chủ yếu thể hiện các nguyên tắc cơ bản sau: giữ vững sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với công tác tài chính, kiên định theo con đường phát triển tài chính có đặc sắc Trung Quốc, xây dựng một ngành quỹ công phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa đặc trưng Trung Quốc; giữ vững chủ đề chính là tăng cường quản lý, phòng ngừa rủi ro và thúc đẩy phát triển chất lượng cao, điều chỉnh định vị phát triển của ngành, đạt được sự thống nhất hữu cơ giữa chức năng và lợi nhuận; giữ vững định hướng vấn đề, định hướng mục tiêu, đáp ứng khẩn trương các mối quan tâm của thị trường, đưa ra một loạt chính sách có thể cảm nhận được bởi nhà đầu tư, giải quyết những vấn đề nổi bật trong phát triển ngành và cơ chế quy định; giữ vững việc lấy nhà đầu tư làm trung tâm, thúc giục các tổ chức ngành tạo ra một tư duy quản lý lấy lợi ích tốt nhất của nhà đầu tư làm trung tâm, và xuyên suốt trong toàn bộ quy trình điều hành và quản lý quỹ, tuân thủ nghĩa vụ “được giao trông nom, trung thành làm việc” của mình, hiện thực hóa sự chuyển đổi từ quy mô nặng sang lợi nhuận từ nhà đầu tư nặng; giữ vững hướng đi thị trường hóa và pháp chế hóa, tham khảo kinh nghiệm quốc tế đã thành thục, khám phá những mô hình phát triển ngành phù hợp với tình hình quốc gia và thị trường của chúng tôi, phấn đấu trong khoảng thời gian ba năm tới để thúc đẩy các chính sách đi vào thực tế và tạo ra “bước ngoặt” cho sự phát triển chất lượng cao của ngành.

Hai, tối ưu hóa mô hình vận hành quỹ, thiết lập và hoàn thiện cơ chế liên kết giữa doanh thu của công ty quỹ và lợi nhuận của nhà đầu tư.

1. Thiết lập cơ chế thu phí quản lý động liên kết với hiệu suất quỹ. Đối với các quỹ chủ động mới thành lập, tích cực triển khai mô hình thu phí quản lý động liên kết với chuẩn hiệu suất so sánh, đối với các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thời gian nắm giữ, xác định mức phí quản lý cụ thể theo hiệu suất thực tế của sản phẩm trong thời gian nắm giữ. Nếu hiệu suất thực tế trong thời gian nắm giữ của sản phẩm phù hợp với chuẩn hiệu suất so sánh trong cùng thời kỳ, áp dụng tỷ lệ phí theo trung bình; nếu thấp hơn mức trung bình trong cùng thời gian, áp dụng tỷ lệ thấp hơn; nếu vượt trội hơn so với mức trung bình trong cùng thời gian, áp dụng tỷ lệ cao hơn. Trong năm tới, hướng dẫn các tổ chức đầu tư hàng đầu trong ngành phát hành các loại quỹ này không thấp hơn 60% tổng số quỹ chủ động phát hành; sau một năm thử nghiệm, tiến hành đánh giá kịp thời và tối ưu, dần dần triển khai cho toàn ngành.

2. Tăng cường sức ràng buộc của chuẩn hiệu suất. Xây dựng quy định quản lý chuẩn hiệu suất quỹ công, làm rõ các quy định về thiết lập, sửa đổi, công khai, đánh giá liên tục và cơ chế điều chỉnh chuẩn hiệu suất sản phẩm quỹ, thực hiện quản lý nghiêm ngặt việc sử dụng chuẩn hiệu suất của các công ty quỹ, phát huy vai trò trong việc xác định định vị sản phẩm, làm rõ chiến lược đầu tư, biểu thị phong cách đầu tư, đo lường hiệu suất sản phẩm, ràng buộc hành vi đầu tư.

3. Tăng cường xây dựng tính minh bạch. Sửa đổi mẫu công khai thông tin quỹ chủ động, tăng cường việc công khai hiệu suất và ăn phí theo bậc của sản phẩm quỹ, tổng hợp thông tin về hiệu suất dài hạn của sản phẩm, so sánh chuẩn hiệu suất, kết quả lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư, tỷ lệ quay vòng, tổng chi phí của sản phẩm và tỷ lệ phí mà người quản lý thực nhận, nâng cao khả năng đọc hiểu, sự ngắn gọn và tính cụ thể của việc công bố thông tin.

4. Giảm dần chi phí cho nhà đầu tư quỹ. Ban hành quy định về quản lý chi phí bán quỹ, hợp lý giảm tỷ lệ phí đăng ký và phí dịch vụ bán quỹ. Hướng dẫn các tổ chức ngành điều chỉnh giảm tỷ lệ phí quản lý và phí lưu ký của quỹ chỉ số quy mô lớn và quỹ tiền tệ. Thúc đẩy giảm chi phí cố định như đăng ký và thanh toán quỹ, sử dụng quyền chỉ số, công khai thông tin, kiểm toán và dịch vụ pháp lý.

Ba, hoàn thiện hệ thống đánh giá và xem xét ngành, tăng cường đánh giá dài hạn và cơ chế khuyến khích.

5. Cải cách cơ chế đánh giá hiệu suất công ty quỹ. Ban hành quy chế quản lý đánh giá hiệu suất công ty quỹ, yêu cầu các công ty quỹ xây dựng hệ thống đánh giá tập trung vào lợi nhuận đầu tư, giảm tỷ trọng điểm đánh giá cho các chỉ tiêu như bảng xếp hạng quy mô và lợi nhuận. Các chỉ tiêu lợi nhuận đầu tư cần bao gồm hiệu suất sản phẩm và kết quả lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư, trong đó hiệu suất sản phẩm bao gồm tỷ lệ tăng trưởng giá trị tài sản ròng của quỹ, so sánh với chuẩn hiệu suất, kết quả lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư, tỷ lệ lợi nhuận quỹ. Trọng số về chỉ tiêu lợi nhuận đầu tư của cổ đông công ty và ban giám sát không được dưới 50%; trong đánh giá của quản lý quỹ, tỷ lệ hiệu suất sản phẩm không được dưới 80%. Thực hiện hệ thống đánh giá dài hạn toàn diện cho lợi nhuận đầu tư quỹ, trong đó trọng số đánh giá lợi nhuận dài hạn từ ba năm trở lên không dưới 80%.

6. Tăng cường vai trò định hướng của phân loại đánh giá quản lý. Đưa vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá của các công ty quỹ các yếu tố như lợi nhà khác và thua lỗ của nhà đầu tư, so sánh chuẩn hiệu suất, tỷ lệ quỹ cổ phiếu, và tình hình năng lực nghiên cứu và đầu tư. Tăng thêm 50% mức điểm cho các chỉ tiêu như hiệu suất dài hạn từ ba năm trở lên, quy mô đầu tư vào các quỹ cổ phiếu tự mua lại, tính ổn định trong hành vi đầu tư, và quy mô tăng trưởng đầu tư cổ phiếu. Tổng trọng số các chỉ tiêu này chiếm không dưới 80% điểm đánh giá “khả năng phục vụ nhà đầu tư”.

7. Tái cấu trúc hình thức đánh giá và trao thưởng trong ngành. Sửa đổi quy chế tạm thời quản lý hoạt động đánh giá quỹ công và các quy tắc tự điều chỉnh liên quan, tạo dựng hệ thống đánh giá và trao thưởng mà tập trung vào hiệu suất dài hạn từ năm năm trở lên, tối ưu hóa chỉ tiêu đánh giá và trao thưởng quỹ, nâng cao tỷ trọng của lợi ích, thua lỗ của nhà đầu tư và tình hình so sánh hiệu suất, tránh các hoạt động đánh giá và trao thưởng không hợp lý dựa trên bảng xếp hạng hiệu suất ngắn hạn. Tăng cường công tác thực thi pháp luật, nâng cao tính chuyên nghiệp và sự độc lập của hoạt động đánh giá và trao thưởng, và thúc đẩy các tổ chức đánh giá không đủ điều kiện đi vào dọn dẹp, trừng phạt hoạt động đánh giá không có giấy phép.

8. Thúc giục ngành tăng cường quản lý tiền lương. Hoàn thiện hệ thống quản lý tiền lương của các tổ chức kinh doanh chứng khoán và quỹ, thúc giục các công ty quỹ thiết lập và hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương liên kết với lợi nhuận đầu tư của quỹ. Tăng cường tỷ lệ đòi hỏi phải đầu tư cùng với các giám đốc điều hành và quản lý quỹ. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định về việc trả tiền lương hiệu suất sau thời gian trì hoãn đối với các giám đốc cao cấp của công ty quỹ và nhân viên ở vị trí quan trọng, và yêu cầu truy thu tiền lương trong những trường hợp vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Đối với các quản lý quỹ có hiệu suất sản phẩm dưới mức chuẩn so sánh trên 10% trong hơn ba năm, yêu cầu giảm hiệu suất tiền lương rõ rệt; đối với quản lý quỹ đạt hiệu suất sản phẩm vượt mức chuẩn trong ba năm qua, có thể tăng vừa phải tiền lương hiệu suất của họ.

Bốn, nâng cao quy mô và tỷ lệ đầu tư cổ phiếu của quỹ công, thúc đẩy chức năng ngành phát huy.

9. Tăng cường đào tạo quản lý và cung cấp chế độ. Trong đánh giá phân loại quản lý công ty quỹ, nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu liên quan đến quỹ cổ phiếu, xác định rõ hướng phát triển của quỹ cổ phiếu, thực hiện nghiêm ngặt và nâng cao việc sử dụng kết quả đánh giá phân loại. Ban hành hướng dẫn về việc quỹ công tham gia đầu tư vào tài sản tài chính phái sinh, tốt hơn đáp ứng yêu cầu của quỹ công về quản lý rủi ro, ổn định hành vi đầu tư và làm phong phú thêm chiến lược đầu tư.

10. Thúc đẩy sáng tạo và phát triển sản phẩm quỹ cổ phiếu. Tích cực hỗ trợ phát triển sáng tạo của quỹ chủ động quản lý cổ phiếu, nghiên cứu và phát triển nhiều loại quỹ với mức phí động liên kết với hiệu suất quỹ, liên kết với lợi nhuận của nhà đầu tư và khuyến khích nắm giữ lâu dài. Đẩy mạnh phát triển các loại quỹ chỉ số trong và ngoài thị trường, liên tục làm phong phú thêm quỹ chỉ số đầu tư theo chủ đề phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển quốc gia. Nghiên cứu thành lập các sản phẩm thử nghiệm quỹ chỉ số lớn cho các giao dịch dễ dàng.

11. Tối ưu hóa cách thức đăng ký quỹ cổ phiếu. Thực hiện nhanh chóng cơ chế đăng ký cho quỹ chỉ số mở có giao dịch cổ phiếu (ETF), nguyên tắc là hoàn tất đăng ký trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn. Đối với quỹ quản lý chủ động cổ phiếu và quỹ chỉ số cổ phiếu hiện có, nguyên tắc là hoàn tất đăng ký trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn. Đối với quỹ hỗn hợp và quỹ trái phiếu yêu cầu tỷ lệ nắm giữ tối thiểu rõ ràng, nguyên tắc là hoàn tất đăng ký trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn.

12. Thành lập cơ chế đánh giá phân loại cho tổ chức bán quỹ. Đưa vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá tỉ lệ giữ quỹ cổ phiếu mà các tổ chức bán quỹ nắm giữ, quy mô và tỷ lệ của sản phẩm ra mắt đầu tiên, lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư cùng thời gian nắm giữ, quy mô danh mục đầu tư cùng kỳ. Đối với các tổ chức bán quỹ có kết quả đánh giá phân loại tốt, sẽ được ưu tiên trong các lĩnh vực như quyền tham gia sản phẩm, giấy phép đăng ký và các hoạt động đổi mới. Thúc giục các tổ chức bán quỹ hoàn thiện cơ chế khuyến khích nội bộ, tăng cường trọng số đánh giá tình hình lợi nhuận và thua lỗ của các nhà đầu tư nắm giữ.

Năm, thúc đẩy phát triển chất lượng cao của ngành, tăng tốc xây dựng các tổ chức đầu tư hàng đầu.

13. Hoàn thiện quản trị công ty quỹ. Sửa đổi “Quy tắc quản trị công ty quỹ đầu tư chứng khoán”, phát huy tối đa chức năng của cổ đông lớn trong cấu trúc quản trị của công ty, thúc được ban giám đốc và ban lãnh đạo thực hiện trách nhiệm của mình. Cải cách và tối ưu cơ chế lựa chọn giám đốc độc lập của công ty quỹ, nâng cao tính chuyên nghiệp và độc lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, phát huy được tác dụng giám sát. Ngăn chặn sự can thiệp không đúng từ cổ đông lớn và kiểm soát nội bộ.

14. Tăng cường khả năng nghiên cứu và đầu tư cốt lõi. Thành lập hệ thống đánh giá khả năng nghiên cứu và đầu tư của công ty quỹ, hướng dẫn các công ty quỹ tăng cường đầu tư tài nguyên về nhân lực, hệ thống, tăng nhanh khả năng xây dựng hệ thống nghiên cứu và đầu tư “tích hợp, đa chiến lược” và hỗ trợ quản lý đội ngũ quản lý quỹ. Khuyến khích các công ty quỹ đầu tư nhiều hơn vào việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, hỗ trợ các công ty quỹ đủ điều kiện thành lập các công ty con về công nghệ và dịch vụ vận hành. Hỗ trợ các công ty quỹ thực hiện các biện pháp khuyến khích lâu dài như cổ phần của nhân viên theo quy định của pháp luật, tăng cường tính ổn định của các nhóm cốt lõi.

15. Nâng cao khả năng phục vụ nhà đầu tư. Tích cực thúc đẩy các công ty quỹ nâng cao khả năng phục vụ đối với tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn, nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm quỹ phù hợp hơn với đầu tư của quỹ hưu trí cá nhân. Khởi động chính thức nền tảng dịch vụ bán hàng trực tiếp cho các tổ chức đầu tư, cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin “một cửa” chuẩn hóa, tự động hóa cho nhà đầu tư tổ chức đầu tư vào quỹ công. Ban hành quy định về “Quản lý dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán” và “Quy chế quản lý hoạt động tư vấn đầu tư quỹ công”, thúc đẩy phát triển quy mô của hoạt động tư vấn đầu tư quỹ.

16. Hỗ trợ phát triển phối hợp các sản phẩm quỹ. Sửa đổi “Quy tắc quản lý vận hành quỹ công”, hoàn thiện và tối ưu các tiêu chuẩn thành lập quỹ công, điều kiện hoạt động và cơ chế rút lui, chi tiết hóa các tiêu chí phân loại sản phẩm, mở rộng có trật tự phạm vi và chiến lược đầu tư quỹ công, nâng cao tính linh hoạt trong vận hành quỹ công. Đẩy mạnh việc sáng tạo các sản phẩm có tính biến động thấp và tính quyền, quy chế cho quỹ đầu tư quỹ (FOF), quỹ mục tiêu hưu trí và các sản phẩm khác, điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư với khẩu vị rủi ro khác nhau, thúc đẩy sự phát triển phối hợp giữa đầu tư cổ phiếu và đầu tư thu nhập cố định.

17. Tối ưu hóa cấu trúc phát triển ngành. Hỗ trợ các công ty quỹ hàng đầu phát triển đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh, thúc đẩy nâng cao năng lực quản lý tài sản và quản lý tài sản tổng hợp. Ban hành kế hoạch ví dụ cho sự phát triển chất lượng cao của các công ty quỹ nhỏ và vừa, hỗ trợ mô hình kinh doanh đặc thù và phát triển khác biệt. Ban hành “Quy định về dịch vụ vận hành quỹ công”, thúc đẩy giảm chi phí thuê và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho các tổ chức trong ngành giảm chi phí và tăng hiệu suất. Hỗ trợ việc sáp nhập và tái cấu trúc công ty quỹ theo cách thị trường hóa, thúc đẩy các cơ sở không đạt yêu cầu ra khỏi thị trường theo quy định của pháp luật.

18. Củng cố nền tảng văn hóa ngành. Thiết lập và hoàn thiện hệ thống đánh giá và xem xét công việc xây dựng văn hóa trong ngành, thường xuyên tiến hành đánh giá phản hồi, quảng bá sự nổi bật của các mẫu hình tích cực. Hoàn thiện quy tắc tự quản lý nghiêm túc cho nhân viên trong ngành, phát huy vai trò tự quản lý và giám sát của ngành. Thường xuyên tổ chức kiểm tra hiện trường về sự liêm chính trong ngành, tăng cường công tác quản lý tổng hợp để tránh hiện tượng “xoay vòng” giữa chính trị và kinh doanh, đẩy mạnh thực hiện văn hóa tài chính mang đặc điểm Trung Quốc với tinh thần “năm cần và năm không”.

Sáu, giữ vững giới hạn rủi ro, nâng cao tính ổn định bên trong trong phát triển ngành.

19. Hoàn thiện cơ chế phòng ngừa rủi ro thanh khoản đa tầng trong ngành. Ban hành hướng dẫn về việc quỹ công tham gia các hoạt động giao dịch tương trợ, làm rõ các tiêu chuẩn cho quỹ công để ứng phó với rủi ro thanh khoản. Sửa đổi “Quy định về quản lý quỹ dự trữ rủi ro”, tối ưu hóa hệ thống quản lý quỹ dự trữ rủi ro của ngành, xác định hợp lý tỷ lệ trích lập dựa trên kết quả đánh giá phân loại của công ty quỹ và tình hình rủi ro, nghiên cứu mở rộng phạm vi đầu tư và mục đích sử dụng của quỹ dự trữ rủi ro.

20. Tăng cường hướng dẫn hành vi đầu tư dài hạn của quỹ. Thiết lập cơ chế điều chỉnh ngược chu kỳ thường xuyên, điều chỉnh nhịp độ và tiến độ đăng ký sản phẩm trong tùy thuộc vào tình hình thị trường. Tăng cường giám sát việc đăng ký quỹ theo chủ đề, ban hành quy chế giám sát và tự quản lý phong cách đầu tư của quỹ theo chủ đề, gia tăng việc theo dõi và đánh giá việc đầu tư của quỹ. Thúc giục các công ty quỹ hoàn thiện cơ chế quyết định giá cả cổ phiếu mới, thúc đẩy các yêu cầu báo giá hợp lý và thận trọng. Hạn chế số lượng và quy mô của sản phẩm do một quản lý quỹ đơn giản, gia tăng việc giám sát nắm giữ đối với các quản lý quỹ có quy mô lớn. Ban hành quy chế về việc quỹ công tham gia vào việc quản lý công ty niêm yết, hỗ trợ nâng cao chất lượng công ty niêm yết.

21. Tiếp tục nâng cao mức độ tuân thủ trong ngành. Sửa đổi “Hướng dẫn sử dụng cho việc giám sát các giám đốc quỹ hoạt động cho các kế hoạch quản lý tài sản tư nhân”, nâng cao yêu cầu về tách biệt rủi ro giữa doanh thu quỹ công và dân sinh. Tăng cường quản lý đối với các dịch vụ tư vấn đầu tư bên ngoài mà các công ty quỹ cung cấp. Tiếp tục thực hiện phương pháp xử lý các hoạt động không đúng quy định trong các dịch vụ tài chính. Xử lý nghiêm ngặt các hành vi vi phạm như rò rỉ thông tin về cổ tức, hỗ trợ trốn thuế, liên lạc không đúng và truyền bá thông tin sai lệch. Thúc giục các công ty quỹ tăng cường quản lý nội bộ và trách nhiệm yêu cầu.

22. Nâng cao khả năng quản lý danh tiếng và chỉ đạo dự đoán trong ngành. Thúc giục các công ty quỹ hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro danh tiếng, tăng cường giám sát xung quanh công chúng, nhanh chóng phản hồi các thông tin không đúng và các xu hướng nhạy cảm. Kiên quyết thực hiện các quyết định và bố trí của Trung ương Đảng, truyền cảm hứng cho quan điểm lạc quan về kinh tế, giải thích các chính sách và hướng dẫn dư luận về nền kinh tế vĩ mô, đời sống xã hội và lĩnh vực chính trị vốn, phát huy vai trò tích cực trong việc chỉ đạo và định hình kỳ vọng của ngành. Hỗ trợ các công ty quỹ bảo vệ quyền lợi của mình, sử dụng tốt các biện pháp pháp lý và các biện pháp giám sát hành chính, đồng lòng chống lại hành vi bịa đặt và truyền bá thông tin sai lệch.

Bảy, tăng cường công tác thực thi giám sát, cụ thể hóa sự khắc nghiệt trong luật pháp.

23. Tăng cường cung cấp pháp luật. Thúc đẩy việc sửa đổi “Luật quỹ đầu tư chứng khoán của Trung Quốc”, tăng cường chế độ đối với cổ phần và quản lý của các cổ đông công ty quỹ, quản lý hoạt động quỹ, quản lý nhân sự, và ra khỏi thị trường trong các lĩnh vực quan trọng, nâng cao các biện pháp thực thi pháp luật và làm cho chi phí vi phạm tăng lên đáng kể. Thúc đẩy việc sát nhập thực thi hành chính với tư pháp hình sự, tăng cường sự trừng phạt đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng như giao dịch thông tin nội bộ, thao túng thị trường.

24. Thực hiện yêu cầu nghiêm ngặt về việc gia nhập và năng lực quản lý cao cấp trong ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc gia nhập các công ty quỹ, tăng cường kiểm tra tư cách của các cổ đông, liên tục củng cố sự xem xét xuyên suốt đối với cấu trúc vốn và nguồn tiền của các cổ đông tham gia, kiên quyết trừng phạt các hành vi vi phạm như cổ phần không hợp pháp, chuyển nhượng cổ phần trái phép, và gia nhập bằng nguồn vốn không hợp pháp. Khẩn trương ban hành “Quy định về quản lý dịch vụ lưu ký quỹ đầu tư chứng khoán”, nâng cao tiêu chuẩn và quy định đối với tổ chức lưu ký. Hoàn thiện quy chế quản lý cho việc bổ nhiệm các giám đốc cấp cao của công ty quỹ, nâng cao yêu cầu về trách nhiệm, hợp nhất các vị trí vi phạm pháp luật vào hồ sơ tín dụng và áp dụng các yêu cầu cấm nghề liên quan.

25. Tăng cường việc thực thi các quy định pháp luật. Thiết lập cơ chế chia sẻ các thực tiễn tốt nhất trong ngành, nâng cao tiêu chuẩn thực thi và công khai các trường hợp ví dụ điển hình. Tăng cường sự kiểm tra chéo qua các khu vực và tăng cường ứng dụng công nghệ, nâng cao khả năng phát hiện vấn đề. Kiên quyết cứng rắn và có kế hoạch thực hiện các biện pháp xử phạt hành chính và tự quản lý, đảm bảo tính nghiêm ngặt và hiệu quả. Từng bước công bố tình hình thực hiện các biện pháp giám sát hành chính đối với các công ty quỹ và nhân viên. Thiết lập cơ chế giáo dục cảnh báo cho các hành vi vi phạm nghiêm trọng.

Nguồn gốc của bài viết: Trang chủ của Ủy ban Chứng khoán; Biên tập viên Tri Thông Tài Chính: Hoàng Tiểu Đông.

By admin