Vào ngày 25 tháng 4, Bộ Giao thông Vận tải và mười cơ quan khác đã đưa ra hướng dẫn về việc thúc đẩy sự phát triển hợp nhất giữa giao thông vận tải và năng lượng. Đến năm 2027, sẽ hình thành cơ chế phát triển hợp nhất giữa giao thông vận tải và năng lượng với sự phối hợp của nhiều bộ phận, các chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy định và hệ thống trang thiết bị công nghệ sẽ được thiết lập dần dần. Tỷ lệ điện năng trong ngành giao thông vận tải đạt 10% tổng năng lượng tiêu thụ cuối cùng của ngành. Công suất lắp đặt điện từ năng lượng phi hóa thạch dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông không thấp hơn 5 triệu kilowatt và tỷ lệ tiêu thụ gần gũi tại chỗ sẽ tăng trưởng ổn định. Tỷ lệ xe mới là xe điện đạt tỷ lệ tăng trưởng hàng năm.
Văn bản gốc như sau:
Hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải về việc thúc đẩy sự phát triển hợp nhất giữa giao thông vận tải và năng lượng.
Các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, tập đoàn sản xuất xây dựng Tân Cương và các thành phố được lập kế hoạch riêng về giao thông vận tải, phát triển cải cách, công nghiệp và thông tin hóa, tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, đường sắt, hàng không dân dụng, và bưu chính, cùng với các công ty điện lực của Tập đoàn Điện lực Quốc gia.
Để thúc đẩy nhanh chóng việc xây dựng một quốc gia giao thông mạnh mẽ và hệ thống năng lượng mới, cùng với sự phát triển hợp nhất giữa mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và mạng lưới năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đưa ra những ý kiến dưới đây về việc thúc đẩy sự phát triển hợp nhất giữa giao thông vận tải và năng lượng.
Một. Yêu cầu tổng thể
Dưới sự hướng dẫn của tư tưởng Chủ nghĩa xã hội với đặc sắc Trung Quốc trong thời kỳ mới của Tập Cận Bình, thực hiện sâu sắc tinh thần của Đại hội XX và các hội nghị lần thứ hai và ba của Ban Chấp hành Trung ương khóa XX, insist vào sự phối hợp liên kết, quy hoạch tổng thể, chính phủ lãnh đạo, thị trường dẫn dắt, tăng tốc phát triển năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông, thúc đẩy sự chuyển đổi năng lượng xanh và carbon giảm thiểu trong giao thông vận tải, tăng cường bảo đảm năng lượng sạch cho giao thông vận tải, để tích cực và ổn định thúc đẩy đỉnh điểm carbon và trung hòa carbon trong lĩnh vực giao thông, tăng tốc xây dựng một quốc gia giao thông mạnh mẽ và hỗ trợ toàn diện cho việc xây dựng quốc gia hiện đại xã hội chủ nghĩa.
Đến năm 2027, sẽ hình thành cơ chế phát triển hợp nhất giữa giao thông vận tải và năng lượng với sự phối hợp của nhiều bộ phận, các chính sách pháp luật, tiêu chuẩn quy định và hệ thống trang thiết bị công nghệ sẽ dần được hoàn thiện. Tỷ lệ điện năng trong ngành giao thông vận tải đạt 10%. Công suất lắp đặt điện từ năng lượng phi hóa thạch dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông không thấp hơn 5 triệu kilowatt và tỷ lệ tiêu thụ gần gũi tại chỗ sẽ ngày càng tăng. Tỷ lệ xe mới là xe điện sẽ tăng dần hàng năm và năng lực sản xuất nhiên liệu xanh cho giao thông vận tải được nâng cao đáng kể.
Đến năm 2035, sẽ thúc đẩy sự hòa nhập toàn diện của giao thông vận tải và hệ thống năng lượng mới, bước đầu thiết lập một hệ thống tiêu thụ năng lượng trong giao thông vận tải chủ yếu dựa vào tiêu thụ năng lượng sạch và thấp carbon, đổi mới công nghệ là việc hỗ trợ chính, và tiết kiệm thông minh theo hướng xanh, tỷ lệ điện năng trong ngành giao thông vận tải duy trì ở mức cao, dựa vào việc sử dụng điện năng xanh phát triển từ cơ sở hạ tầng giao thông. Xe ô tô điện hoàn toàn sẽ trở thành dòng xe chính trong doanh số bán xe mới, ứng dụng quy mô lớn của xe tải nặng với năng lượng mới và hệ thống cung cấp nhiên liệu xanh cho giao thông vận tải sẽ được hoàn thiện cơ bản.
Hai. Tăng cường phối hợp quy hoạch cơ sở hạ tầng giao thông và năng lượng
(Một) Thúc đẩy sự kết nối tương tác giữa quy hoạch cơ sở hạ tầng giao thông và năng lượng. Tăng cường việc phát triển và sử dụng toàn diện năng lượng sạch trong lĩnh vực giao thông vận tải trong các quy hoạch liên quan của quốc gia. Nghiên cứu và tiến hành khảo sát tài nguyên năng lượng mới dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông. Tổng hợp các yếu tố như tài nguyên năng lượng sạch, nhu cầu tiêu thụ năng lượng, điều kiện xây dựng, v.v., thúc đẩy việc lập quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông ở cấp tỉnh, đảm bảo kết nối tốt với các quy hoạch quốc gia và cấp tỉnh liên quan.
(Hai) Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo đảm cung cấp năng lượng sạch cho giao thông vận tải. Tiến hành quy hoạch mạng lưới các trạm sạc (thay thế) điện cho đường bộ và đường thủy, tăng cường phối hợp với quy hoạch lưới điện, nâng cao mức độ bảo đảm năng lượng sạch tại chỗ. Cải thiện quy hoạch hệ thống cung cấp nhiên liệu xanh cho xe và tàu, đồng bộ thúc đẩy phát triển các cơ sở và thiết bị cung cấp nhiên liệu xanh cho xe và tàu. Tiến hành quy hoạch cải tạo điện khí hóa đường sắt,推广新型供电模式.
Ba. Tối ưu hóa quản lý phát triển năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông
(Ba) Tăng cường bảo đảm yếu tố phát triển năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông. Tăng cường bảo đảm các nguồn lực như đất đai, biển, v.v., trong điều kiện tuân thủ quy hoạch không gian lãnh thổ và yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, khuyến khích sử dụng các vùng đất chưa sử dụng và đất đai hiện có quanh cơ sở hạ tầng giao thông để phát triển năng lượng sạch. Tăng cường thiết kế tích hợp giữa giao thông và cơ sở hạ tầng năng lượng, thúc đẩy chia sẻ tài nguyên như các lối đi, ống cống, cột điện, v.v. trong cơ sở hạ tầng giao thông và năng lượng. Thúc đẩy các địa phương tối ưu hóa và hoàn thiện kế hoạch phát triển năng lượng sạch hàng năm, hỗ trợ các dự án phát triển năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông về mặt mục tiêu quy hoạch, xử lý dự án, kết nối lưới điện. Tăng cường xây dựng lưới điện phân phối dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông, liên tục nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và khả năng tải tổng hợp của lưới điện.
(Bốn) Đổi mới mô hình quản lý phát triển năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông. Trong nghiên cứu tính khả thi của dự án cơ sở hạ tầng giao thông, bổ sung một chương chuyên về phát triển và sử dụng năng lượng sạch dựa trên thực tế của dự án. Khuyến khích đồng phát triển và đồng tuyển sinh năng lượng với cơ sở hạ tầng sạch. Đối với các dự án phát triển năng lượng sạch dựa trên cùng một chủ đầu tư của cùng một cơ sở hạ tầng giao thông, cơ quan quản lý phê duyệt (đăng ký) dự án có thể hợp nhất các thủ tục phê duyệt (đăng ký) theo quy định của pháp luật. Dự án phát triển và sử dụng năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông mới, cải tạo và mở rộng có thể đồng thời xử lý phép xây dựng liên quan đến cơ sở hạ tầng.
Bốn. Thúc đẩy xây dựng tích hợp giữa giao thông và năng lượng
(Năm) Phát triển năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng đường sắt một cách an toàn và có trật tự. Tận dụng các nguồn lực từ ga chờ, bến hàng hóa, nhà ga, dọc theo đường sắt, v.v., đồng thời cân nhắc tác động môi trường ánh sáng và an toàn, tiến hành cải tạo năng lượng mặt trời cho các nhà ga hiện tại đáp ứng các điều kiện, xây dựng mái nhà năng lượng mặt trời, bãi đậu xe năng lượng mặt trời. Các bãi đậu xe lớn mới của đường sắt cần có các điều kiện cơ sở để lắp đặt điện mặt trời, khuyến khích ứng dụng năng lượng sạch trong các bến tàu.
(Sáu) Thúc đẩy toàn diện việc phát triển và sử dụng năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng đường bộ. Theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, an toàn, tối ưu hóa sử dụng, các trạm dịch vụ dọc theo đường cao tốc, trạm thu phí, khu bảo trì, trung tâm kiểm soát, cùng với các vùng đất như trạm thu phí cũ, sườn dốc, lối vào và lối ra hầm, đường hầm, lối ra vào, cầu vượt giao thông để xây dựng các dự án phát triển và sử dụng năng lượng sạch. Khuyến khích ứng dụng các công nghệ mới như truyền tải điện mềm, điều khiển thông minh, mạng lưới tích hợp, sử dụng địa nhiệt sâu, v.v., hỗ trợ xây dựng các dự án tích hợp nguồn, lưới điện, tải, lưu trữ. Xây dựng các trạm sạc (thay thế), trạm cung cấp khí, trạm cung cấp hydro ở những khu vực dọc theo đường cao tốc, gần thành phố và trung tâm phân phối. Thúc đẩy việc xây dựng các cơ sở dịch vụ dọc theo đường cao tốc để sạc điện xanh cho xe điện mới, nâng cao tỷ lệ tiêu thụ điện xanh cho xe điện mới.
(Bảy) Thúc đẩy việc sử dụng tổng hợp năng lượng sạch cho cảng và đường thủy theo điều kiện địa phương. Kết hợp các điều kiện hiện có của bến cảng, tuyến đường và kênh, đảm bảo an toàn trong hoạt động bến cảng và lưu thông tàu thuyền, thúc đẩy việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng biển, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, v.v. Khuyến khích việc tái sử dụng năng lượng sạch cho các xe tải container trong cảng. Xây dựng các trạm sạc (thay thế) và trạm cung cấp năng lượng phục vụ tàu thuyền dựa vào cơ sở hạ tầng cảng.
(Tám) Thúc đẩy nhanh chóng việc phát triển và sử dụng năng lượng sạch ở các điểm trung chuyển. Tổng hợp các yếu tố như nhu cầu năng lượng cho trung tâm giao nhận hàng hóa, kho bãi, bến xe, bãi đậu xe công cộng, và các yêu cầu liên quan đến giao thông như kho lạnh và sạc xe. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực như mái nhà nhà xưởng, đất đai tại trạm trung chuyển để phát triển năng lượng tái tạo phân tán, khuyến khích các trạm trung chuyển sử dụng năng lượng địa nhiệt, năng lượng không khí và các nguồn năng lượng tái tạo khác, bố trí hợp lý hệ thống lưu trữ mới và công nghệ hydro mềm.
Năm. Thúc đẩy hoạt động ổn định và hiệu quả giữa giao thông và năng lượng
(Chín) Tăng cường tính linh hoạt của hệ thống năng lượng giao thông. Khuyến khích phát triển tiêu thụ năng lượng mới trong khu vực giao thông, tối ưu hóa việc bố trí các nguồn năng lượng linh hoạt như lưu trữ mới, hydro mềm và các tài nguyên điều hòa khác. Tăng tốc ứng dụng công nghệ và mô hình mới về kết nối mềm, mạng lưới thông minh, trạm điện ảo, mạng lưới đa nguồn và kết hợp đa năng, tương tác giữa xe và lưới điện, v.v., để nâng cao khả năng chịu tải tổng hợp của lưới điện dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông.
(Mười) Nâng cao khả năng khẩn cấp của hệ thống năng lượng giao thông. Tăng cường xây dựng khả năng phát hiện, cảnh báo và khôi phục sự cố trong hệ thống năng lượng giao thông, nâng cao khả năng chống lại rủi ro thiên tai. Khám phá việc thiết lập hệ thống điện khẩn cấp giao thông xanh dựa trên công nghệ lưới hình, từng bước nâng cao tính an toàn và độ tin cậy trong cung cấp năng lượng giao thông. Ở các khu vực có thiên tai thường xảy ra dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng một số cơ sở dịch vụ năng lượng hỗn hợp bao gồm phát điện sạch, lưu trữ năng lượng, và truyền thông vệ tinh để đáp ứng nhu cầu về định cư tạm thời, cung cấp năng lượng, bảo đảm vật chất và thông tin khẩn cấp. Ứng dụng xe năng lượng di động, thiết bị lưu trữ di động trong các điều kiện khó khăn, đảm bảo được cung cấp năng lượng tự động trong các đợt cao điểm.
(Mười Một) Tăng cường sự phối hợp tương tác giữa mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và mạng lưới năng lượng. Thúc đẩy sự thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin và giao tiếp giữa mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và mạng lưới năng lượng, tăng cường phân tích và dự báo quy mô cung cầu năng lượng trong giao thông. Đẩy nhanh việc tham gia sâu sắc của hệ thống năng lượng giao thông vào điều chỉnh hoạt động lưới điện. Thúc đẩy mạnh mẽ các thiết bị sạc thông minh và công nghệ tương tác giữa xe và lưới điện, đưa sự tương tác giữa xe và lưới điện vào quản lý phía cầu điện, phối hợp đẩy nhanh phát triển xây dựng thị trường điện.
Sáu. Thúc đẩy việc sử dụng thiết bị vận chuyển năng lượng mới và sạch
(Mười Hai) Thúc đẩy việc chuyển đổi xanh và carbon thấp cho xe lửa. Thúc đẩy việc tiết kiệm năng lượng và nâng cấp thiết bị vận chuyển có tiêu tốn năng lượng và khí thải cao, thiết lập cơ chế đổi mới cho các thiết bị xuống cấp. Khuyến khích các loại xe này rời khỏi thị trường một cách có trật tự. Hoàn thiện hệ thống theo dõi năng lượng tiêu thụ và khí thải, tiến hành nghiên cứu về quản lý điểm carbon cho thiết bị đường sắt, thúc đẩy ứng dụng động cơ diesel tốc độ trung bình, có lượng khí thải thấp và tiêu tốn nhiên liệu thấp mới nhất vào xe lửa, thúc đẩy việc ứng dụng quy mô lớn của các thiết bị năng lượng tái tạo như xe điện dễ tải, phụ trợ điện khí hóa cho đường sắt ở các khu vực có cấu trúc điện yếu.
(Mười Ba) Thúc đẩy nhanh chóng việc sử dụng xe năng lượng mới. Thúc đẩy điện hóa cho xe trong các lĩnh vực công cộng, liên tục thúc đẩy việc sử dụng xe năng lượng mới trong giao thông công cộng, taxi, bưu chính, giao hàng trong thành phố, cảng, sân bay và các lĩnh vực khác, thúc đẩy việc loại bỏ các xe đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia bốn và thấp hơn, khuyến khích phát triển quy mô ứng dụng cho xe tải hàng nặng năng lượng mới theo điều kiện địa phương, phát triển vận tải không phát thải.
(Mười Bốn) Thúc đẩy phát triển tàu thuyền xanh và carbon thấp. Loại bỏ các tàu cũ tốn năng lượng và khí thải cao, hỗ trợ phát triển mạnh mẽ các tàu sử dụng năng lượng sạch mới. Khám phá việc chia sẻ thiết bị di động như bình chứa nhiên liệu và nguồn điện tiêu chuẩn hóa, hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ năng lượng mặt trời cho tàu nội địa, tích cực thúc đẩy ứng dụng năng lượng sạch như điện, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), dầu sinh học, rượu xanh, amoniac xanh và hydro xanh cho tàu.
(Mười Lăm) Phát triển thiết bị bay năng lượng mới. Thúc đẩy ứng dụng và phát triển cảng hàng không với năng lượng mới. Khuyến khích các khu vực có nền tảng và điều kiện thiết lập các cơ sở thử nghiệm cho các công nghệ, sản phẩm và xác minh an toàn của hàng không xanh. Thúc đẩy nhanh chóng việc thiết lập hệ thống phê duyệt hoạt động bay cho hàng không energytip và hệ thống kéo dài sự phù hợp để luôn bảo đảm an toàn.
(Mười Sáu) Thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bưu chính và giao hàng xanh. Thúc đẩy việc sử dụng phương tiện giao hàng sử dụng năng lượng mới, đảm bảo an toàn, thúc đẩy ứng dụng máy bay không người lái và xe không người lái. Khuyến khích việc ứng dụng nhiên liệu biển bền vững cho vận tải hàng hóa. Loại bỏ thiết bị phân loại cũ, thúc đẩy cải tiến công nghệ phân loại thông minh, nâng cao hiệu suất phân loại và thúc đẩy quá trình hiện đại hóa và giảm carbon của thiết bị.
Bảy. Xây dựng hệ thống năng lượng xanh an toàn và đáng tin cậy cho giao thông vận tải
(Mười Bảy) Liên tục nâng cao khả năng cung cấp năng lượng xanh cho giao thông vận tải. Nhanh chóng vượt qua các rào cản kỹ thuật trong sản xuất năng lượng xanh, từ từ nâng cao hiệu quả sản xuất năng lượng xanh. Thúc đẩy việc xây dựng nhiều cơ sở sản xuất năng lượng xanh, nhanh chóng nâng cao khả năng cung cấp cho khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), dầu sinh học, rượu xanh, amoniac xanh, năng lượng hydro, dầu hàng không sinh học, v.v. Khuyến khích phục vụ tinh sạch hóa từ cơ sở hạ tầng giao thông để phát triển năng lượng hydro sạch.
(Mười Tám) Dần dần hoàn thiện mạng lưới kho và bơm năng lượng xanh cho giao thông vận tải. Tổng hợp nhu cầu về năng lượng xanh cho thiết bị giao thông vận tải, tích cực thúc đẩy xây dựng các cơ sở lưu trữ và bơm năng lượng xanh ở các khu vực chính. Trong điều kiện đảm bảo an toàn, xây dựng các trạm cung cấp năng lượng đa năng ở các khu vực dịch vụ, trạm hàng hóa, cảng, sân bay, và nút giao. Tích cực và thận trọng thúc đẩy các phương thức lưu trữ và vận chuyển hydro đa dạng.
Tám. Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngành hiện đại
(Mười Chín) Khuyến khích phát triển các mô hình mới và tạo ra những ngành kinh tế mới. Tập hợp các nguồn lực điện phân tán, xe điện, các trạm sạc (thay thế), tạo ra các nhà máy năng lượng ảo trong lĩnh vực giao thông. Hướng dẫn phát triển các mô hình thương mại như tách rời xe khỏi lưới điện, phát triển quản lý tài sản pin, tài chính cho thiết bị vận tải năng lượng mới, phát triển các nền tảng đổi mới ệ sinh thông minh. Thúc đẩy sự hòa hợp sâu sắc giữa ô tô mới và năng lượng thông minh, giao thông thông minh, và thành phố thông minh.
(Hai Mươi) Thúc đẩy sự bổ sung và củng cố chuỗi ngành giao thông và năng lượng. Tăng tốc phát triển các loại pin động lực mới và vật liệu quan trọng, pin nhiên liệu hydro, nhiên liệu xanh, đảm bảo vật liệu thô và linh kiện chất lượng cao và ổn định. Thúc đẩy nâng cấp cơ sở hạ tầng sạch cho năng lượng, thiết bị vận tải năng lượng mới và sạch, hình thành hệ thống trang thiết bị công nghệ có quyền sở hữu trí tuệ riêng. Tích cực mở rộng nhu cầu thị trường, khởi động và phát triển ngành tái chế pin, tái sử dụng các bộ phận quang điện cũ, ngành dịch vụ hậu mãi cho xe năng lượng mới. Tăng cường các cụm ngành có lợi thế và hợp tác liên ngành giữa các cấp của chuỗi cung ứng, gia tăng độ bền của chuỗi cung ứng.
Chín. Tăng cường chính sách hỗ trợ
(Hai Mốt) Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng mới gần cơ sở hạ tầng giao thông trong khu vực giao thông. Hỗ trợ sự tham gia của các dự án phát điện sạch ở các khu vực gần cơ sở hạ tầng giao thông vào giao dịch thị trường, khuyến khích các dự án phát điện sạch dọc theo cơ sở hạ tầng giao thông áp dụng các giao dịch điện trực tiếp hoặc ký kết các thỏa thuận mua bán điện lâu dài. Trước năm 2030, các cơ sở sạc (thay thế) điện có hệ thống giá điện theo khối độ sẽ được miễn phí cho điện tiêu thụ. Tăng tốc xây dựng thị trường điện bán buôn, sử dụng giá điện theo thời gian để nâng cao sự tham gia của người tiêu dùng vào việc tương tác giữa xe và lưới điện. Nghiên cứu và phát triển các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nhiên liệu xanh. Hoàn thiện cơ chế gây quỹ đầu tư có hiệu quả từ chính phủ để thu hút vốn xã hội, đẩy mạnh lĩnh vực hạ tầng cạnh tranh mở cửa cho các đơn vị quản lý một cách công bằng, xác định thực thi các cơ chế hợp tác mới giữa vốn nhà nước và tư nhân.
(Hai Hai) Tăng cường hỗ trợ tài chính. Phát huy vai trò dẫn dắt của quỹ trung ương, khai thác tốt các kênh vốn như trái phiếu chính quyền địa phương, tín dụng xanh, trái phiếu xanh, quỹ xanh, tái cho vay cho đổi mới khoa học và công nghệ, áp dụng miễn giảm thuế cho xe, thuyền năng lượng mới và các trạm sạc (thay thế) điện. Khuyến khích việc tham gia thị trường năng lượng điện và giao dịch chứng chỉ điện xanh bằng cách tập hợp các nguồn tài nguyên.
(Hai Ba) Tăng cường hỗ trợ tiêu chuẩn quy định. Thúc đẩy phát triển và sử dụng năng lượng sạch cho cơ sở hạ tầng giao thông, xe tải điện, xe tải sử dụng năng lượng hydro, tàu điện, tương tác giữa xe và lưới điện, pin động lực, trạm sạc (thay thế) điện, trạm cung cấp năng lượng hydro và các tiêu chuẩn liên quan khác. Hoàn thiện các tiêu chuẩn cho các thiết bị cung cấp năng lượng tái tạo và giao tiếp giữa các tàu sử dụng năng lượng mới. Thúc đẩy an toàn thực hiện và tiêu chuẩn kiểm tra cho việc tiếp nhiên liệu cho tàu thuyền mới. Nghiên cứu và phát triển các tiêu chuẩn “sản xuất, lưu trữ, sử dụng” cho nhiên liệu xanh trong giao thông. Thúc đẩy sự công nhận lẫn nhau của tiêu chuẩn quốc tế, thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực tiêu chuẩn quốc tế và tăng tốc hoàn thiện hệ thống chứng nhận nhiên liệu xanh cho giao thông.
(Hai Bốn) Thúc đẩy đổi mới khoa học và công nghệ. Thiết lập nền tảng nghiên cứu và phát triển trang thiết bị công nghệ hợp nhất năng lượng và giao thông, thúc đẩy đổi mới hợp tác giữa các ngành, các bộ phận và các khu vực. Tăng cường đổi mới kỹ thuật trong lĩnh vực hợp nhất năng lượng và giao thông, hỗ trợ tiến hành các nghiên cứu về tương tác giữa xe và lưới điện, lưới điện thông minh, hệ thống lưu trữ thông minh, thiết bị vận chuyển năng lượng sạch, nhiên liệu bền vững trong giao thông, thúc đẩy sự đột phá và ứng dụng các kết quả khoa học lớn.
(Hai Năm) Tăng cường thí điểm dẫn dắt. Thực hiện các hành động “Khởi đầu” và “Gió” đối với cơ sở hạ tầng giao thông. Kết hợp xây dựng quốc gia giao thông mạnh mẽ, hệ thống năng lượng mới, xe vận chuyển bằng tế bào nhiên liệu, tương tác giữa xe và lưới điện, lưới điện thông minh, tổ chức thực hiện một số dự án đổi mới phát triển hợp nhất giữa giao thông và năng lượng. Dựa vào các tuyến đường giao thông mới và mở rộng như hành lang vận chuyển hải quan phía tây, lối ra than nước miền Bắc, mở rộng nâng cấp tuyến đường cao tốc quốc gia, tạo mẫu các trình thông vận chuyển gần như không phát thải. Tại khu vực sông Đan Giang, vùng đồng bằng sông Dương Tử và các khu vực khác, xây dựng một số khu vực dẫn đầu về điện hóa tàu. Xây dựng một số khu vực dịch vụ gần như không carbon, cảng và các cơ sở chủ chốt khác.
Mười. Tăng cường tổ chức thực hiện
Các đơn vị liên quan cần tăng cường kế hoạch và triển khai, chịu trách nhiệm công việc, hoàn thiện cơ chế lâu dài, kết hợp thực tiễn để đảm bảo thực hiện các chính sách này. Hoàn thiện cơ chế phối hợp phát triển hợp nhất giữa giao thông vận tải và năng lượng, tăng cường hợp tác giữa các bộ, thúc đẩy giám sát và hướng dẫn, tạo ra một lực lượng công việc phối hợp. Tăng cường tuyên truyền và đào tạo, tạo dựng nền tảng tuyên truyền và trưng bày đa ngành, tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế, thúc đẩy chia sẻ kinh nghiệm và tạo không khí tích cực cho công việc.
Bài viết này được trích từ: Trang web của Bộ Giao thông Vận tải; Biên tập viên Tài chính Tri Thông: Trần Tiểu Anh.