Vào ngày 30 tháng 5, Bộ Giao thông Vận tải đã công bố tình hình hoạt động kinh tế giao thông vận tải tháng 4. Trong tháng 4, khối lượng hàng hóa vận chuyển, lưu lượng hàng hóa cảng, khối lượng di chuyển của người dân và các chỉ số chính khác trong ngành giao thông vận tải vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định, quy mô đầu tư giao thông cũng giữ ổn định. Trong tháng 4, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 5,03 tỷ tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ đạt 3,75 tỷ tấn, tăng 4,1%; khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy đạt 860 triệu tấn, tăng 4,9%.
Về khối lượng di chuyển của người dân, tháng 4 ghi nhận 5,35 tỷ chuyến di chuyển giữa các khu vực, tăng 3,4% so với cùng kỳ. Trong số đó, khối lượng di chuyển bằng đường bộ đạt 4,89 tỷ chuyến, tăng 3,2%; khối lượng hành khách vận chuyển bằng đường thủy đạt 21,69 triệu lượt, giảm 3,4%.
Nội dung gốc như sau:
Tình hình hoạt động kinh tế giao thông vận tải tháng 4
Trong tháng 4, khối lượng hàng hóa vận chuyển, lưu lượng hàng hóa cảng, khối lượng di chuyển của người dân và các chỉ số chính trong ngành giao thông vận tải vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định, quy mô đầu tư giao thông giữ ổn định.
I. Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Trong tháng 4, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 5,03 tỷ tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ đạt 3,75 tỷ tấn, tăng 4,1%; khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy đạt 860 triệu tấn, tăng 4,9%.
Từ tháng 1 đến tháng 4, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 18,09 tỷ tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ. Trong đó, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ đạt 13,24 tỷ tấn, tăng 5,0%; khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy đạt 3,17 tỷ tấn, tăng 4,9%.
Hình 1: Biến động tỷ lệ tăng trưởng khối lượng hàng hóa vận chuyển hàng tháng
II. Lưu lượng hàng hóa cảng
Trong tháng 4, lưu lượng hàng hóa cảng đạt 1,53 tỷ tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ. Trong đó, lưu lượng hàng hóa thương mại nội địa và quốc tế lần lượt tăng 5,5% và 3,4%. Khối lượng hàng hóa container đạt 29,22 triệu TEU, tăng 7,0%.
Từ tháng 1 đến tháng 4, lưu lượng hàng hóa cảng đạt 5,75 tỷ tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Trong đó, lưu lượng hàng hóa thương mại nội địa và quốc tế lần lượt tăng 4,4% và 2,0%. Khối lượng hàng hóa container đạt 11 triệu TEU, tăng 7,9%.
Hình 2: Biến động tỷ lệ tăng trưởng lưu lượng hàng hóa cảng hàng tháng
III. Khối lượng di chuyển của người dân
Trong tháng 4, khối lượng di chuyển giữa các khu vực đạt 5,35 tỷ chuyến, tăng 3,4% so với cùng kỳ. Trong đó, khối lượng di chuyển bằng đường bộ đạt 4,89 tỷ chuyến, tăng 3,2%; khối lượng hành khách vận chuyển bằng đường thủy đạt 21,69 triệu lượt, giảm 3,4%.
Từ tháng 1 đến tháng 4, khối lượng di chuyển giữa các khu vực đạt 22,74 tỷ chuyến, tăng 3,8% so với cùng kỳ. Trong đó, khối lượng di chuyển bằng đường bộ đạt 20,96 tỷ chuyến, tăng 3,7%; khối lượng hành khách vận chuyển bằng đường thủy đạt 7,655 triệu lượt, giảm 2,8%.
Hình 3: Biến động tỷ lệ tăng trưởng khối lượng di chuyển giữa các khu vực hàng tháng
Về vận tải hành khách đô thị, trong tháng 4, khối lượng vận chuyển hành khách đô thị đạt 8,86 tỷ chuyến, giảm 2,4% so với cùng kỳ. Trong đó, giao thông đường sắt đô thị và phà đô thị lần lượt đạt 2,83 tỷ chuyến và 6,52 triệu chuyến, tăng so với cùng kỳ là 3,0% và 0,9%; xe buýt và taxi lần lượt đạt 3,25 tỷ chuyến và 2,78 tỷ chuyến, giảm 5,0% và 4,5% so với cùng kỳ.
Từ tháng 1 đến tháng 4, khối lượng vận chuyển hành khách đô thị đạt 34,17 tỷ chuyến, giảm 1,7% so với cùng kỳ. Trong đó, giao thông đường sắt đô thị đạt 10,58 tỷ chuyến, tăng 3,2%; phà đô thị đạt 2,431 triệu lượt hành khách, giữ nguyên so với cùng kỳ năm trước; xe buýt và taxi lần lượt đạt 12,24 tỷ chuyến và 11,32 tỷ chuyến, giảm 4,6% và 2,8% so với cùng kỳ.
IV. Đầu tư tài sản cố định trong giao thông
Từ tháng 1 đến tháng 4, tổng đầu tư vào tài sản cố định giao thông đạt 950,3 tỷ nhân dân tệ, trong đó đầu tư vào đường bộ và đường thủy lần lượt đạt 653,4 tỷ nhân dân tệ và 68,4 tỷ nhân dân tệ.
Nội dung bài viết này được biên tập từ “Bộ Giao thông Vận tải”.